Phân loại Khủng long mào kép

Mối quan hệ tiến hóa 

Họ này được Alan CharigAndrew Milner đề xuất vào năm 1990 chỉ gồm chi điển hình là Dilophosaurus.[4] Các chi khác, như Zupaysaurus (khủng long ác quỷ) và Dracovenator (khủng long săn rồng), kể từ đó đã được gán vào họ này, mặc dù nhóm chưa bao giờ có được một định nghĩa phát sinh chủng loài và hiện tại cũng không phải là một nhánh. Một số nghiên cứu đã cho thấy rằng có một nhóm tự nhien của các Theropoda có mào, kích thước trung bình, gồm chi Dilophosaurus cũng như Dracovenator, CryolophosaurusSinosaurus, mặc dù nó vẫn chưa được đặt tên chính thức là Dilophosauridae.[5] Trong khi theo quan niệm truyền thống họ này được gán vào siêu họ Coelophysoidea nhưng các phân tích lại cho thấy rằng Dilophosauridae có thể có quan hệ họ hàng gần gũi hơn với nhóm Tetanurae, bao gồm các loài Megalosauria, CarnosauriaCoelurosauria tân tiến hơn.

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây chỉ ra mối quan hệ của Dilophosaurus và các họ hàng gần dựa trên phân tích năm 2007 của Smith, Makovicky, Pol, Hammer và Currie.[5]

Neotheropoda

Coelophysoidea

unnamed

Neoceratosauria

Tetanurae

Zupaysaurus

unnamed
Dilophosauridae

Sinosaurus (="Dilophosaurus" sinensis)

unnamed

Dracovenator

unnamed

Dilophosaurus

Cryolophosaurus

Liên quan